Nguyên tắc thanh toán đối với các loại hợp đồng trong đấu thầu

Đấu thầu lựa chọn nhà thầu là quá trình lựa chọn các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc cơ bản là: cạnh tranh, công bằng, minh bạch và đặc biệt là hiệu quả kinh tế. Thông qua quy trình đấu thầu, giữa nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và Chủ đầu tư sẽ hình thành và ký kết hợp đồng để thực hiện dự án, gói thầu trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đề cập đến những nguyên tắc thanh toán đối với các loại hợp đồng hình thành thông qua đấu thầu, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu.

Thứ nhất, các loại hợp đồng trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu:

Điều 62 Luật đấu thầu năm 2013 quy định bốn loại hợp đồng thông qua quy trình đấu thầu bao gồm:

– Hợp đồng trọn gói: là loại hợp đồng cơ bản áp dụng cho gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp. Đặc trưng cơ bản của Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc của gói thầu. Các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn đơn giản, thông dụng; gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lấp, hỗn hợp có quy mô nhỏ (dưới 10 tỉ đống với gói thầu mua sắm hàng hoá; dưới 20 tỉ đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp) bắt buộc áp dụng loại hợp đồng trọn gói;

– Hợp đồng theo đơn giá cố định: là loại hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện đối với toàn bộ phạm vi công việc có nêu trong hợp đồng;

– Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: là loại hợp đồng có thể điều chỉnh đơn giá trong quá trình thực hiện hợp đồng căn cứ vào các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng;

– Hợp đồng theo thời gian: là loại hợp đồng áp dụng riêng cho các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá của hợp đồng được tính toán trên cơ sở căn cứ vào thời gian làm việc của các chuyên gia theo tháng, tuần, ngày, giờ và các chi phí phát sinh ngoài thù lao.

Thứ hai, nguyên tắc chung về thanh toán hợp đồng:

– Nguyên tắc đầu tiên và cơ bản nhất đối với việc thanh toán hợp đồng là giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán như tiến độ thanh toán, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán…. phải được thoả thuận và ghi trong hợp đồng để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu. Trường hợp Chủ đầu tư không tiến hành thanh toán cho nhà thầu theo đúng thời gian, tiến độ nêu trong hợp đồng thì được coi là vi phạm nghĩa vụ thanh toán và sẽ phát sinh trách nhiệm trả lãi đối với phần giá trị thanh toán chậm trả cho nhà thầu theo thoả thuận trong hợp đồng.

– Việc thanh toán hợp đồng thông qua đấu thầu không dựa vào dự toán đã được phê duyệt trước đó cũng như không căn cứ vào các quy định, hướng dẫn hiện hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hoá đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác của nhà thầu.

Đối với trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng khác nhau trong cùng một hợp đồng thì nguyên tắc thanh toán áp dụng tương ứng với từng loại hợp đồng trong hợp đồng đó.

Thứ ba, nguyên tắc thanh toán đối với từng loại hợp đồng:

Thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói:

Nguyên tắc thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói được thực hiện một hoặc nhiều lần. Các lần thanh toán được thực hiện sau mỗi lần nghiệm thu với giá trị thanh toán tương ứng với khối lượng công việc đã thực hiện. Trường hợp thanh toán một lần thì Chủ đầu tư tiến hành thanh toán sau khi nhà thầu hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo hợp đồng với giá trị thanh toán được tính bằng giá hợp đồng trừ đi giá trị tạm ứng (nếu có). Trường hợp không thể xác định được chi tiết giá trị hoàn thành tương ứng với từng hạng mục công việc sau mỗi lần nghiệm thu hoặc giai đoạn nghiệm thu hoàn thành thì có thể quy định thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hợp đồng nhưng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.

Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định:

a) Giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo đơn giá cố định được tính bằng cách lấy đơn giá cố định trong hợp đồng đã ký nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện sau khi được Chủ đầu tư nghiệm thu;

b) Đối với gói thầu xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành công trình theo đúng bản vẽ thiết kế ít hơn khối lượng công việc tiên lượng nêu trong hợp đồng đã ký kết, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện bằng cách lấy đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành công trình theo đúng bản vẽ thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng đã ký kết, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này với đơn giá không thay đổi nêu trong hợp đồng bằng cách lấy đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế đã thực hiện;

c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm về việc xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định.

Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

a) Đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện trên biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành;

b) Trường hợp đối với gói thầu xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành công trình theo đúng bản vẽ thiết kế ít hơn khối lượng công việc tiên lượng trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán theo phần khối lượng thực tế đã thực hiện bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện trên biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành được công trình theo đúng bản vẽ thiết kế lớn hơn phần công việc tiên lượng trong hợp đồng, nhà thầu sẽ được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện trên biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành;

c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.

Thanh toán đối với loại hợp đồng theo thời gian:

a) Riêng đối với loại hợp đồng theo thời gian áp dụng đối với gói thầu tư vấn, mức thù lao cho chuyên gia được tính bằng cách lấy lương của chuyên gia và các chi phí phát sinh liên quan đến lương như việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương cho những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và các chi phí phát sinh khác được quy định trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo quy định nhân với thời gian làm việc thực tế để phục vụ cho gói thầu (theo tháng, tuần, ngày, giờ). Trường hợp thời gian làm việc thực tế của chuyên gia ít hơn hoặc nhiều hơn so với thời gian trong hợp đồng đã ký kết, việc thanh toán căn cứ theo thời gian làm việc thực tế mà chuyên gia đã thực hiện;

b) Các khoản chi phí phát sinh liên quan (ngoài chi phí lương của chuyên gia) bao gồm: Chi phí quản lý của doanh nghiệp, tổ chức quản lý, sử dụng chuyên gia (nếu có); chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc, công tác phí và các khoản chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng phải có quy định rõ phương thức thanh toán như thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.

Nguồn: https://luatduonggia.vn/, Người ST: Phạm Doãn Huỳnh